Có rất nhiều hình thức thanh toán quốc tế, nhưng phổ biến nhất hiện nay là L/C. Việc quyết định hình thức thanh toán phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp quản lý tốt dòng tiền và hàng hóa, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp hạn chế được những tranh chấp và mâu thuẫn không đáng có. Vậy L/C là gì? Tại sao được ứng dụng nhiều như vậy? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây.

1. L/C là gì trong xuất nhập khẩu?

Thanh toán l/c là gì? L/c được hiểu cơ bản là Thư tín dụng (tiếng anh là Letter of Credit – viết tắt là L/C). Đây là loại chứng từ do ngân hàng phát hành, theo yêu cầu của người nhập khẩu, cam kết với người xuất khẩu về việc thanh toán một khoản tiền đã nhất định, trong một khoảng thời gian nhất định, nếu người bán đã xuất đầy đủ các chứng từ hợp lệ đúng theo quy định trong L/C.

Hiểu đơn giản thì L/C là một thư cam kết của ngân hàng đối với việc người xuất khẩu có khả năng chi trả toàn bộ số tiền cho người xuất khẩu. Trong một số trường hợp, nếu đối tác vẫn tồn tại sự thiếu tin tưởng lẫn nhau thì phương thức thanh toán này sẽ giúp 2 bên yên tâm hơn về quyền lợi của mình. 

Thông qua hình thức này, người nhập khẩu phải áp dụng những chuẩn mực trong việc thanh toán quốc tế (hiện hành là: UCP 600 – Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế phát hành).

L/c là gì trong xuất nhập khẩu

2. Các nội dung chính trong L/C

  • Số hiệu, mã số, địa điểm, ngày mở L/C
  • Loại L/C
  • Tên và thông tin các bên liên quan: bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, người hưởng lợi, các ngân hàng…
  • Tổng số tiền, loại tiền tệ
  • Thời gian hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời gian giao hàng
  • Quy định, điều khoản giao hàng: điều kiện cơ sở giao hàng, nơi giao hàng…
  • Nội dung về hàng hóa: Tên loại hàng hóa, số lượng, tính chất hàng hóa,…
  • Những chứng từ người hưởng lợi phải xuất trình: hối phiếu, hóa đơn thương mại(P/o), mã vận đơn, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ…
  • Cam kết của ngân hàng thực hiện mở thư tín dụng
  • Các nội dung khác(nếu có)

3. L/C là gì? Những nội dung cần lưu ý trong L/C

3.1. Các Loại L/C

3.1.1. Revocable L/C – Thư tín dụng có thể hủy bỏ

L/C có thể hủy bỏ có thể được sửa đổi hoặc thu hồi một cách độc lập bởi ngân hàng phát hành hoặc người mua mà không cần thông báo. Loại L/C này hoạt động hoàn toàn có lợi cho người mua. Nó hiếm khi được thực hiện trong thương mại quốc tế hiện đại vì nó không mang lại bất kỳ sự bảo vệ nào cho người thụ hưởng hoặc người bán.

3.1.2. Irrevocable L/C – Thư tín dụng không thể hủy ngang

L/C không thể hủy ngang được sử dụng phổ biến hơn so với L/C có thể hủy ngang. L/C không hủy ngang không thể bị thu hồi hoặc sửa đổi nếu không có sự đồng ý của ngân hàng phát hành, người thụ hưởng và ngân hàng xác nhận. Đây là một lựa chọn an toàn hơn cho người bán hoặc nhà xuất khẩu vì nó đảm bảo rằng số tiền nếu trong L/C sẽ được thanh toán nếu các giấy tờ được nộp đáp ứng các điều khoản và điều kiện của thỏa thuận. L/C không thể hủy ngang còn có 2 loại – L/C được xác nhận và L/C chưa được xác nhận.

3.1.3. Confirmed L/C – Thư tín dụng được xác nhận

L/C xác nhận là một thỏa thuận trong đó một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác bổ sung bảo lãnh của mình cho L/C. Nó được sử dụng khi người bán không tin tưởng vào ngân hàng của người mua hoặc ngân hàng phát hành. Nó mang lại sự đảm bảo cao hơn cho người bán, nhưng chi phí của L/C cũng tăng lên.

3.1.4. Unconfirmed L/C – Thư tín dụng chưa được xác nhận

Ở đây, không có sự đảm bảo bổ sung từ ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Thư tín dụng chưa được xác nhận chỉ liên quan đến người mua, người bán và ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng của người mua. Hầu hết tất cả các thư tín dụng thường được sử dụng đều là thư tín dụng chưa được xác nhận.

3.1.5. L/C at sight –  L/C trả ngay

L/C Tín dụng Trả ngay yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng của người bán thực hiện thanh toán ngay, theo yêu cầu hoặc khi xuất trình chứng từ. Người bán nộp chứng từ theo các điều khoản và điều kiện của L/C trả ngay. Sau khi xác minh, ngân hàng thông báo ngay lập tức chuyển khoản thanh toán đến hạn cho nhà cung cấp.

3.1.6. Usance Letter of Credit or Deferred Payment L/C – Thư tín dụng sử dụng hoặc L/C trả chậm

L/C sử dụng hoặc L/C thanh toán trả chậm là nơi hối phiếu được ký phát tại ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng tương ứng vào cuối thời hạn sử dụng đã thỏa thuận. Ngân hàng có thể nhận được chứng từ sớm sau khi hoàn tất việc vận chuyển hàng hóa nhưng việc thanh toán chỉ được xử lý sau khi hết thời gian sử dụng. Điều này mang lại thời gian ân hạn cho người mua, người có thể thực hiện thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định kể từ khi nhận được hàng.

3.1.7. Back to back L/C – Thư tín dụng giáp lưng

Thư tín dụng giáp lưng là nơi L/C thứ hai được mở bằng một L/C khác làm bảo đảm. L/C thứ hai này tài trợ cho cả hai bên của giao dịch thông qua tín dụng và tín dụng đối ứng. Người trung gian mua từ một bên và bán cho bên khác là trường hợp điển hình của L/C giáp lưng.

3.1.8. Transferable L/C – Thư tín dụng có thể chuyển nhượng

L/C chuyển nhượng được sử dụng khi có sự tham gia của người trung gian hoặc khi một công ty bán sản phẩm của một công ty/nhà sản xuất khác. Người thụ hưởng thứ nhất yêu cầu ngân hàng chuyển toàn bộ hoặc một phần số tiền thanh toán cho người thụ hưởng thứ hai. Trong hình thức này, người hưởng lợi đầu tiên thường là người trung gian hoặc công ty bán sản phẩm của người khác.

3.1.9. Un-transferable L/C – Thư tín dụng không thể chuyển nhượng

Thư tín dụng không thể chuyển nhượng không thể được chuyển nhượng cho người thụ hưởng khác. Người thụ hưởng theo thư tín dụng ban đầu là người thụ hưởng duy nhất và chứng từ này không thể được sử dụng tiếp để thanh toán cho bất kỳ bên nào khác.

3.1.10. Standby Letter of Credit – Thư tín dụng dự phòng

Thư tín dụng dự phòng còn được gọi là SBL/C tương tự như bảo lãnh ngân hàng và phổ biến hơn ở Mỹ. Người bán có thể nhận được khoản thanh toán từ ngân hàng ngay cả trong trường hợp người mua không thực hiện theo thỏa thuận.

3.1.11. Freely Negotiable Letter of Credit – Thư tín dụng có thể thương lượng tự do

L/C có thể thương lượng tự do cho phép bất kỳ ngân hàng nào trở thành ngân hàng được chỉ định miễn là ngân hàng đó sẵn sàng thanh toán, chấp nhận, thực hiện cam kết thanh toán trả chậm hoặc chiết khấu L/C. L/C phải chỉ ra rằng nó không bị hạn chế đối với bất kỳ ngân hàng nào để chiết khấu hoặc nó có thể được chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào.

3.1.12. Standby Letter of Credit –  Thư tín dụng quay vòng

L/C quay vòng là phương thức trong đó số tiền được đề cập sẽ được khôi phục sau khi thanh toán, giúp giảm nhu cầu tạo L/C mới. Nó được sử dụng trong trường hợp các lô hàng có một bộ hàng hóa đa dạng hoặc một bộ hàng hóa giống nhau lặp đi lặp lại, được giao dịch trong một khoảng thời gian cụ thể.

3.1.13. Red Clause L/C – L/C điều khoản đỏ

Trong L/C Điều khoản Đỏ, người bán hoặc người thụ hưởng được thanh toán một phần hoặc được trả trước trước khi hàng được vận chuyển và sau khi nhận được chứng từ và văn bản xác nhận của người bán gửi ngân hàng. Loại L/C này có tác dụng hỗ trợ người bán đáp ứng nhu cầu vốn lưu động để mua nguyên liệu thô, đóng gói và chế biến hàng hóa.

3.1.14. Green Clause L/C – L/C điều khoản xanh

L/C Điều khoản Xanh là một loại L/C Điều khoản Đỏ khác với một số tính năng bổ sung. Trong L/C điều khoản xanh, người bán nhận được khoản thanh toán tạm ứng không chỉ cho việc mua nguyên liệu thô, đóng gói và xử lý hàng hóa mà còn cho chi phí phát sinh cho việc lưu kho và bảo hiểm trước khi giao hàng.

Chức năng của L/C

3.2. Điều Kiện

Doanh nghiệp có đủ nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C.

Trường hợp, L/c là điều kiện thanh toán trong hợp đồng, doanh nghiệp cần phải xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu NHCTVN mở:

  • L/C được phát hành bằng vốn tự có, khách hàng phải ký quỹ 100% tổng chi phí.
  • L/C được phát hành bằng vốn tự có, khách hàng không ký quỹ 100% tổng chi phí hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức ký quỹ. Quý khách sẽ phải liên hệ với bộ phận Tín dụng để tiến hành thẩm định, nghiên cứu phương án và được Giám đóc ngân hàng hoặc người được ủy quyền phê duyệt trước khi chuyển sang phòng TTQT thực hiện. 
  • Cuối cùng, trường hợp L/C được phát hành bằng vốn vay của NHCTVN: Quý khách phải liên hệ với bộ phận Tín dụng thẩm định để xem xét.

3.3. Yêu cầu mở L/C

Đầu tiên, khách hàng sẽ phải điền đầy đủ thông tin vào Đơn yêu cầu mở L/C. Vì ngân hàng phải mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy Quý khách phải xem xét kỹ nội dung hợp đồng để đảm bảo khi đưa L/C vào không bị mâu thuẫn.

3.4. Thủ Tục Mở L/C

  • Đơn/Phiếu yêu cầu mở L/C
  • Giấy phép đăng ký kinh doanh và quyết định thành lập công ty (đối với các doanh nghiệp giao dịch lần đầu)\Hợp đồng nhập khẩu uỷ thác (nếu có)
  • Giấy phép nhập khẩu của Bộ Thương Mại (nếu mặt hàng nhập khẩu thuộc Danh mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính Phủ).
  • Mã số xuất nhập khẩu – nếu có (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu)
  • Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
  • Hợp đồng ngoại thương bản chính (trường hợp ký hợp đồng qua FAX thì đơn vị phải ký và đóng dấu trên bản sao/ bản photo).
  • Cam kết Thanh toán, đối với trường hợp doanh nghiệp vay vốn thì phải có Hợp đồng Tín dụng, trường hợp thanh toán L/C chậm cần phải có Công văn phê duyệt cho mở L/C trả chậm do NHCTVN cấp. 
  • Bản giải trình mở L/C do phòng Tín dụng của Chi nhánh lập được Giám đốc chi nhánh hoặc người được Giám đốc uỷ quyền phê duyệt (trường hợp ký quỹ dưới 100% trị giá L/C)

Một số chứng từ phải được lưu trữ khi sử dụng L/C:

  • Cam kết thanh toán
  • Hợp đồng vay vốn
  • Đơn xin mở L/C của người nhập khẩu
  • Bản giải trình mở L/C
  • Hợp đồng mua bán ngoại tệ

4. Lợi Ích Của LC Đối Với Các Bên:

4.1. Lợi ích đối với người xuất khẩu:

– Việc sử dụng L/C sẽ giúp doanh nghiệp được ngân hàng đảm nhiệm thực hiện thanh toán đúng như trong thư tín dụng quy định bất kể người nhập khẩu có muốn thanh toán hay không.

– Hạn chế tối đa sự chậm trễ trong việc hoàn tất các chứng từ xuất nhập khẩu. 

– Việc thanh toán sẽ được tiến hành ngay khi chứng từ được chuyển đến Ngân hàng phát hành, hoặc nếu doanh nghiệp sử dụng L/C trả chậm sẽ được thanh toán vào một ngày xác định (nếu có).

– Để có trước chi phí sử dụng cho việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng, người bán có thể đề nghị chiết khấu L/C.

4.2. Lợi ích của L/C là gì đối với người nhập khẩu:

– Người nhập khẩu phải thanh toán chỉ khi hàng hóa thực sự được giao.

– Để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh toán tiền, người xuất khẩu sẽ phải làm tất cả những gì theo quy định trong L/C. Vì vậy, người nhập hoàn hoàn toàn có thể yên tâm.

4.3. Đặc Điểm Của L/C là gì?

  • L/C là giao dịch kinh tế hai bên, chỉ giữa ngân hàng phát hành và bên bán, mọi chỉ thị, yêu cầu của bên mua sẽ do ngân hàng phát hành đại diện.

Cụ thể, ngân hàng phát hành L/C sẽ là đơn vị thanh toán cho bên xuất khẩu khi bên xuất khẩu muốn ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải gửi đến ngân hàng phát hàng L/C, không phải gửi hối phiếu đến bên nhập khẩu.

  • L/C là độc lập và không liên quan đến hợp đồng ngoại thương và hàng hóa: L/C thể hiện cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành cho người thụ hưởng khi người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp, nó được hình thành dựa trên các thông tin và cơ sở có sẵn hợp đồng nhưng sau đó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này.
  • L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và chỉ thanh toán căn cứ vào chứng từ:

Ngân hàng phát hàng không dựa vào tình trạng của hàng hoá thực tế mà sẽ dựa vào bộ chứng từ thanh toán mà bên bán cung cấp có phù hợp với điều khoản trong L/C hay không nên nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng sẽ thanh toán cho bên bán vô điều kiện vì vậy bên mua cần lưu ý trong công tác kiểm tra hàng hoá.

  • L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Bộ chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của L/C.
  • L/C không thể huỷ ngang (theo quy định của UPC 600 – Phiên bản áp dụng mới nhất của bộ Quy tắc thực hành thống nhất về thư tín dụng)
  • Các bên phải thống nhất và ghi rõ phiên bản áp dụng UPC vào L/C.
  • Trước khi mở L/C, bên nhập khẩu và bên xuất khẩu cần phải thống nhất với nhau về các điều khoản sẽ có trong L/C, ví dụ như thời gian giao hàng và thanh toán,…

Với những ưu điểm sẽ giúp người nhập khẩu và xuất khẩu thuận tiện hơn trong việc quản lý dòng tiền thông qua bên thứ 3 là ngân hàng. Hy vọng, những thông tin trên đã giúp bạn hiểu hơn về L/c và giải đáp được thắc mắc L/c là gì trong xuất nhập khẩu.

Xem thêm: B/L là gì trong xuất nhập khẩu